HIỆP ƯỚC SCHENGEN Hiệp ước Schengen là hiệp ước về đi lại tự do do một số nước Châu Âu ký kết. Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong ngày 19 tháng 6 năm 1990. Đến ngày 27 tháng 11 năm 1990, 6 nước Pháp, Đức, Luxembourg, Bỉ, Hà Lan và Ý chính thức ký Hiệp ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25 tháng 6 năm 1991. Ngày 26 tháng 3 năm 1995, hiệp…

Ngày Đăng: Th05 31, 2023 - 9 Lượt xem

HIỆP ƯỚC SCHENGEN

 

Hiệp ước Schengen là hiệp ước về đi lại tự do do một số nước Châu Âu ký kết.

Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong ngày 19 tháng 6 năm 1990.

Đến ngày 27 tháng 11 năm 1990, 6 nước PhápĐứcLuxembourgBỉHà Lan và Ý chính thức ký Hiệp ước Schengen.

Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25 tháng 6 năm 1991.

Ngày 26 tháng 3 năm 1995, hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7 nước thành viên. Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với công dân nước ngoài chỉ cần có visa của một trong 9 nước trên là được phép đi lại trong toàn bộ khu vực Schengen.

Tính đến 19/12 năm 2011, tổng số quốc gia công nhận hoàn toàn hiệp ước này là 26 nước, được gọi là các quốc gia Schengen:

Ba LanCộng hòa SécHungarySlovakiaSloveniaEstoniaLatviaLitvaMaltaIcelandNa UyThụy ĐiểnPhần LanĐan MạchHà LanBỉLuxembourgPhápTây Ban NhaBồ Đào NhaĐứcÁoÝHy LạpThụy SĩLiechtenstein (trong đó có 22 nước thuộc khối liên minh châu Âu).

 

TIỀN TỆ

Trước công ước Schengen, đã có các hiệp ước bãi bỏ việc kiểm soát giấy tờ của người đi lại giữa một số nước ở châu Âu:

  • Liên minh thuế quan Benelux(Benelux Customs Union) gồm 3 nước BỉHà LanLuxembourg ký kết tại London(sau đó thay thế bằng Liên minh kinh tế Benelux(Benelux Economic Union) ký năm 1958), được áp dụng từ 1 tháng 1 năm 1948, cho phép các công dân của 3 nước trong Liên minh được đi lại tự do trong khu vực (và không phải khai thuế quan)
  • Liên minh Hộ chiếu Bắc Âu(Nordic Passport Union) được ký ngày 1 tháng 7 năm 1954 giữa các nước Đan MạchThụy ĐiểnNa UyPhần Lan (Iceland gia nhập ngày 1 tháng 12 năm 1955), áp dụng từ 1 tháng 5 năm 1958, cũng cho phép các công dân của Liên minh đi lại tự do trong khu vực mà không cần mang theo thẻ căn cước hay thẻ hộ chiếu.

 

LỊCH SỬ

Ngày 14 tháng 6 năm 1985, trên tàu Công chúa Marie-Astrid thả neo tại khúc sông Mosel ở ngã 3 biên giới PhápĐức, Luxembourg, cạnh thị trấn nhỏ Schengen của Luxembourg, 5 nước trong cộng đồng châu Âu là Pháp, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg và Tây Đức đã ký một hiệp ước bãi bỏ việc kiểm soát biên giới giữa 5 nước, để cho công dân các nước này đi lại tự do trong vùng lãnh thổ 5 nước gọi là Vùng Schengen.

Ngày 19 tháng 6 năm 1990 các nước này lại ký thêm một thỏa thuận về việc áp dụng và thay thế hiệp ước ký trước, gọi là “Công ước về việc áp dụng hiệp ước Schengen giữa các chính phủ các nước trong Liên minh kinh tế Benelux, Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Pháp, liên quan tới việc bãi bỏ từng bước các việc kiểm soát các biên giới chung” (Convention d’application de l’accord de Schengen entre les gouvernements des états de l’Union économique du Benelux, la Répuplique fédérale d’Allemagne, et la République française, relatif à la suppression graduelle des contrôles aux frontières communes) gọi tắt là Công ước Schengen.

 

CÁC THÀNH VIÊN GIA NHẬP

 

VÙNG LÃNH THỔ NGOẠI TRỪ

Các lãnh thổ ngoài châu Âu dưới đây:

 

CÁC VÙNG LÃNH THỔ KHÔNG GIA NHẬP

  • San Marino(không gia nhập nhưng có biên giới mở với Ý)
  • Monaco(coi như một phần của Pháp, nhà chức trách Pháp kiểm soát hải cảng Monaco)
  • Vatican(có biên giới mở với Ý và đã ngỏ ý muốn gia nhập, hiện có sự hợp tác chặt chẽ về an ninh trong hệ thống thông tin Schengen(système d’information de Schengen)
  • Andorra
  • Hy Lạp (tuy gia nhập, nhưng đối với công dân của Cộng hòa Macedonia muốn vào Hy Lạp vẫn phải xin visa của Hy Lạp)
  • Anh và Ireland (chỉ ký thỏa thuận hợp tác về an ninh và cảnh sát)

 

ÁP DỤNG

  • 26 tháng 3 năm 1995: Đức, Bỉ, Pháp, Hà Lan, Luxembourg, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
  • 26 tháng 10 năm 1997: Ý
  • 1 tháng 12 năm 1997: Áo
  • 8 tháng 12 năm 1997: Hy Lạp (trên lý thuyết, đến 26 tháng 3 năm 2000 mới thực sự áp dụng, tuy nhiên đối với công dân Cộng hòa Macedonia vẫn phải xin visa của Hy Lạp)
  • 25 tháng 3 năm 2001: Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, Iceland
  • 21 tháng 12 năm 2007: Estonia, Latvia, Litva, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Slovakia, Slovenia, Hungary, Malta (áp dụng ở biên giới đường bộ và đường thủy, riêng đường hàng không kể từ 30 tháng 3 năm 2008)
  • tháng 11 năm 2008: Thụy Sĩ
  • năm 2009: đảo Kypros
  • năm 2011: Bulgaria, Romania

 

VẤN ĐỀ AN NINH HÀNG KHÔNG

Khi du lịch bằng đường hàng không giữa các nước trong vùng Schengen, vẫn phải trình thẻ căn cước hoặc hộ chiếu khi check-in. Đây không phải là quy định của Công ước Schengen, mà là quy định bảo đảm an ninh của ngành hàng không.

 

KHÁCH SẠN VÀ NHÀ NGHỈ

Theo quy định của công ước Schengen, mọi khách sạn và nhà nghỉ trong vùng phải đăng ký tên, tuổi, số thẻ căn cước hay hộ chiếu của mọi công dân nước khác khi vào lưu ngụ, vì vậy khi check-in vào khách sạn hay nhà nghỉ thì phải xuất trình thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.

 

VISA VÙNG SCHENGEN

Đối với người nước ngoài, muốn vào Vùng Schengen phải xin một visa đồng nhất gọi là Visa Schengen tại sứ quán hay lãnh sự quán của một nước mà mình muốn tới đầu tiên, sau đó có thể tự do đi lại trong Vùng Schengen. Loại visa này thường chỉ có thời hạn lưu trú tối đa là 3 tháng và có giá trị trong vòng 12 tháng.

Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hiệp_ước_Schengen

 

LIÊN MINH CHÂU ÂU

Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng AnhEuropean Union), cũng được gọi là Khối Liên Âu, viết tắt là EU, là liên minh kinh tế – chính trị bao gồm 28 quốc gia thành viênthuộc châu Âu.

Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). Với hơn 500 triệu dân,Liên minh châu Âu chiếm khoảng 22% (16,2 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2015) GDP danh nghĩa và khoảng 17% (19,2 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2015) GDP sức mua tương đương của thế giới (PPP).

Liên minh châu Âu đã phát triển thị trường chung thông qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn.EU duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệpngư nghiệpvà phát triển địa phương. 17 nước thành viên đã chấp nhận đồng tiền chung (đồng Euro), tạo nên khu vực đồng Euro.

Liên minh châu Âu đã phát triển vai trò nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giớiG8G-20 nền kinh tế lớn và Liên Hiệp QuốcLiên minh châu Âu đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếubằng Hiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 4 quốc gia không phải là thành viên Liên minh châu Âu.)

Là tổ chức quốc tếLiên minh châu Âu hoạt động thông qua hệ thống chính trị siêu quốc gia và liên chính phủ hỗn hợp. Những thể chế chính trị quan trọng của Liên minh châu Âu bao gồm Ủy ban châu ÂuNghị viện châu Âu Hội đồng Liên minh châu ÂuHội đồng châu ÂuTòa án Công lý Liên minh châu Âu và Ngân hàng Trung ương châu Âu.

Liên minh châu Âu có nguồn gốc từ Cộng đồng Than Thép châu Âutừ 6 quốc gia thành viên ban đầu vào năm 1951. Từ đó cho đến nay, Liên minh châu Âu đã lớn mạnh hơn về số lượng cũng như chất lượng thông qua việc tăng cường thẩm quyền của Liên minh châu Âu.

ĐỊA LÝ

Lãnh thổ của Liên minh châu Âu là tập hợp lãnh thổ của tất cả các quốc gia thành viên nhưng cũng có những ngoại lệ. Chẳng hạn như quần đảo Faroe thuộc Đan Mạch là một bộ phận lãnh thổ của châu Âunhưng không nằm trong lãnh thổ của Liên minh châu Âu hay đảo Síp, thành viên Liên minh châu Âuthường được xem là một phần của châu Á vì gần Thổ Nhĩ Kỳ hơn châu Âu lục địa. Một vài vùng lãnh thổ khác nằm ngoài châu Âu và cũng không thuộc lãnh thổ của Liên minh châu Âu như trường hợp của Greenland hay Aruba.

Liên minh châu Âu chủ yếu nằm ở Tây và Trung Âu, với diện tích 4.422.773 km2 (1.707.642 dặm vuông)

Ngược lại, mặc dù trên danh nghĩa là một bộ phận của Liên minh châu Âu tuy nhiên luật pháp của Liên minh châu Âu không được áp dụng ở Bắc Cyprus vì De Facto vùng lãnh thổ này nằm dưới quyền quản lý của Cộng hòa Bắc Cyprus thuộc Thổ Nhĩ Kỳ – một quốc gia tự tuyên bố độc lập và chỉ được Thổ Nhĩ Kỳ thừa nhận.

Liên minh châu Âu kéo dài về phía đông bắc đến Phần Lan, tây bắc về phía Ireland, đông nam về phía Cộng hòa Síp và tây nam về phía bán đảo Iberia, là lãnh thổ rộng thứ 7 thế giới và có đường bờ biển dài thứ 2 thế giới sau Canada. Điểm cao nhất trên lãnh thổ Liên minh châu Âu đó là đỉnh Mont Blanc, cao 4810,45 m trên mực nước biển và điểm thấp nhất là Zuidplaspolder ở Hà Lan, thấp hơn mực nước biển 7m.

Dân cư của Liên minh châu Âu có tỉ lệ đô thị hóa cao. 75% người dân Liên minh châu Âu sống ở các thành phố (con số này dự kiến sẽ là 90% ở 7 quốc gia thành viên vào năm 2020). Giải thích cho điều này có hai nguyên nhân chính: một là mật độ dân cư đô thị hạn chế vươn ra những khu vực tự nhiên, hai là trong một số trường hợp nguồn vốn của Liên minh châu Âu được dồn vào một khu vực nào đó, chẳng hạn như Benelux.

THÀNH VIÊN

Lịch sử của Liên minh châu Âu bắt đầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2. Có thể nói rằng nguyện vọng ngăn ngừa chiến tranh tàn phá tái diễn đã đẩy mạnh sự hội nhập châu Âu. Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schumann là người đã nêu ra ý tưởng và đề xuất lần đầu tiên trong một bài phát biểu nổi tiếng ngày 9 tháng 5năm 1950. Cũng chính ngày này là ngày mà hiện nay được coi là ngày sinh nhật của Liên minh châu Âu và được kỉ niệm hàng năm là “Ngày châu Âu”.

Ban đầu, Liên minh châu Âu bao gồm 6 quốc gia thành viên: BỉĐứcÝLuxembourgPhápHà Lan.

Năm 1973, tăng lên thành 9 quốc gia thành viên. Năm 1981, tăng lên thành 10. Năm 1986, tăng lên thành 12. Năm 1995, tăng lên thành 15. Năm 2004, tăng lên thành 25. Năm 2007, tăng lên thành 27. Từ 1 tháng 7 năm 2013, EU có 28 thành viên.

THÀNH VIÊN

Sau đây là danh sách 28 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu xếp theo năm gia nhập và theo bảng chữ cái tiếng Việt.

Hiện nay, Liên minh châu Âu có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 492,9 triệu người (2006) [29]; với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (xấp xỉ 15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007. Hầu hết các quốc gia châu Âu đều đang là thành viên của Liên minh châu Âu.

Tính đến cuối năm 2010, có 4 quốc gia được đánh giá là ứng viên chính thức để kết nạp thành viên Liên minh châu Âu đó là: IcelandMacedonia,[nb 1][30] Montenegro và Thổ Nhĩ KỳAlbaniaBosnia và Herzegovina và Serbia là những ứng viên tiềm năng.[31] Kosovo cũng được xếp vào danh sách những ứng viên tiềm năng gia nhập vào Liên minh châu Âu vì Ủy ban châu Âu và hầu như tất cả các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu khác đã thừa nhận Kosovo như một quốc gia độc lập, tách biệt khỏi Serbia.[32]

5 quốc gia Tây Âu không phải là thành viên Liên minh châu Âu nhưng đã có những thỏa thuận hợp tác nhất định kinh tế và pháp luật của Liên minh châu Âu đó là: Iceland (ứng viên gia nhập Liên minh châu Âu), Liechtenstein và Na Uy, thành viên thị trường duy nhất thông qua Khu vực kinh tế châu Âu, và Thụy Sĩ, tương tự như trường hợp của Na Uy nhưng thông qua hiệp định song phương giữa nước này và Liên minh châu Âu.[33][34] Ngoài ra, đồng tiền chung EURO và các lĩnh vực hợp tác khác cũng được áp dụng đối với các quốc gia thành viên nhỏ như AndorraMonacoSan Marino và Vatican.[35]

Tháng 6 năm 2016, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland rời Liên minh châu Âu sau cuộc trưng cầu dân ý ngày 23/6/2016 và nước Anh có vị Thủ tướng mới.

 

HIỆP ƯỚC MAASTRICHT

Hiệp ước Maastricht hay còn gọi là Hiệp ước Liên minh châu Âu (tiếng Anh, “Treaty of European Union”), ký ngày 7 tháng 2 năm 1992 tại Maastricht Hà Lan [36], nhằm mục đích:

  • Thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với một đơn vị tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập,
  • Thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp.

Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa châu Âu và dẫn đến việc thành lập Cộng đồng châu Âu.

 

LIÊN MINH CHÍNH TRỊ

  • Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại và cư trú trong lãnh thổ của các nước thành viên.
  • Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện châu Âu tại bất kỳ nước thành viên nào mà họ đang cư trú.
  • Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên chính phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực này.
  • Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu.
  • Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi trường, xã hội, nghiên cứu…
  • Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư, quyền cư trú và thị thực.

 

LIÊN MINH KINH TẾ và TIỀN TỆ

Được chia làm 3 giai đoạn, từ 1 tháng 7 năm 1990 tới 1 tháng 1 năm 1999, và kết thúc bằng việc giải tán Viện tiền tệ châu Âu, thành lập Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).

Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế và tiền tệ (còn gọi là những tiêu chỉ hội nhập) là:

  • Lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3 nước có mức lạm phát thấp nhất;
  • Thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP;
  • Nợ công dưới 60% GDP và biên độ dao động tỷ giá giữa các đồng tiền ổn định trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM);
  • Lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất.

Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12 quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm PhápĐứcÁoBỉPhần LanIrelandÝLuxembourgHà LanTây Ban Nha và Bồ Đào Nha; các nước đứng ngoài là AnhĐan Mạch và Thuỵ Điển. Hiện nay, đồng Euro đang có tỷ giá hối đoái cao hơn đồng đô la Mỹ.

 

HIỆP ƯỚC SCHENGEN

Ngày 19 tháng 6 năm 1990Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong. Đến ngày 27 tháng 11 năm 1990, 6 nước PhápĐứcLuxembourgBỉHà Lan và Ý chính thức ký Hiệp ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25 tháng 6 năm 1991. Ngày 26 tháng 3 năm 1995, hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7 nước thành viên. Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với công dân nước ngoài chỉ cần có visa của một trong 9 nước trên là được phép đi lại trong toàn bộ khu vực Schengen. Tính đến 19/12 năm 2011, tổng số quốc gia công nhận hoàn toàn hiệp ước này là 26 nước: Ba LanCộng hòa SécHungarySlovakiaSloveniaEstoniaLatviaLitvaMaltaIcelandNa UyThụy ĐiểnPhần LanĐan MạchHà LanBỉLuxembourgPhápTây Ban NhaBồ Đào NhaĐứcÁoÝHy LạpThụy SĩLiechtenstein (trong đó có 22 nước thuộc khối liên minh châu Âu).[37]

 

HIỆP ƯỚC AMSTERDAM

Hiệp ước Amsterdam còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi, ký ngày 2 tháng 10 năm 1997 tại Amsterdam, bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1 tháng 5 năm 1999, đã có một số sửa đổi và bổ sung trong các vấn đề như:

  1. Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử;
  2. Tư pháp và đối nội;
  3. Chính sách xã hội và việc làm;
  4. Chính sách đối ngoại và an ninh chung.

 

HIỆP ƯỚC NICE

Hiệp ước Nice được lãnh đạo các quốc gia thành viên châu Âu ký vào ngày 26 tháng 2 năm 2001 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1 tháng 2 năm 2003. Hiệp ước Nice là sự bổ sung cho Hiệp ước Maastricht và Hiệp ước Rome. Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón nhận các thành viên mới theo chính sách mở rộng về phía Đông châu Âu, vốn ban đầu là nhiệm vụ của Hiệp ước Amsterdam nhưng không được hoàn thành.[38]

Trong cuộc trưng cầu dân ý diễn ra vào tháng 6 năm 2001, các cử tri Ireland đã phản đối việc thông qua Hiệp ước Nice. Tuy nhiên, sau hơn một năm, kết quả đã bị đảo ngược.

 

HIỆP ƯỚC LISBON

Ngày 1 tháng 12 năm 2009Hiệp ước Lisbon chính thức có hiệu lực và đã cải tổ nhiều khía cạnh của Liên minh châu Âu. Đặc biệt, Hiệp ước Lisbon đã thay đổi cấu trúc pháp lý của Liên minh châu Âu bằng cách sáp nhập cấu trúc 3 trụ cột thành một chính thể pháp lý duy nhất. Hiệp ước là cơ sở pháp lý cho vị trí Chủ tịch thường trực Hội đồng Liên minh châu Âu, chức vụ mà ngài Herman Van Rompuy đang nắm giữ, cũng như vị trí Đại diện cấp cao của Liên minh châu Âu về ngoại giao và an ninh, chức vụ mà bà Catherine Ashton đang phụ trách.[39]

 

CƠ CẤU TỔ CHỨC

Liên minh châu Âu có 7 thể chế chính trị chính đó là: Nghị viện châu ÂuHội đồng bộ trưởngỦy ban châu ÂuHội đồng châu ÂuNgân hàng Trung ương châu ÂuTòa án Công lý Liên minh châu Âu và Tòa án Kiểm toán châu Âu. Thẩm quyền xem xét và sửa đổi hệ thống luật pháp của Liên minh châu Âu – quyền lập pháp – thuộc về Nghị viện châu Âu và Hội đồng Bộ trưởng. Quyền hành pháp được giao cho Ủy ban châu Âu và một bộ phận nhỏ thuộc về Hội đồng châu Âu (trong tiếng Anh, cần tránh nhầm lẫn giữa “Council of the European Union” bản chất thuộc về các quốc gia thành viên và “European Council” bản chất thuộc về Liên minh châu Âu). Chính sách tiền tệ của khu vực đồng tiền chung châu Âu (tiếng Anh, “eurozone”) được quyết định bởi Ngân hàng Trung ương châu Âu. Việc giải thích và áp dụng luật của Liên minh châu Âu và các điều ước quốc tế có liên quan – quyền tư pháp – được thực thi bởi Tòa án Công lý Liên minh châu Âu. Ngoài ra còn có một số cơ quan nhỏ khác phụ trách tư vấn cho Liên minh châu Âu hoặc hoạt động riêng biệt trong các lĩnh vực đặc thù.

 

HỘI ĐỒNG CHÂU ÂU

Hội đồng châu Âu phụ trách điều hành Liên minh châu Âu và có nhiệm vụ nhóm họp ít nhất 4 lần trong năm. Hội đồng châu Âu bao gồm Chủ tịch Hội đồng châu Âu, Chủ tịch của Ủy ban châu Âu và một đại diện của mỗi quốc gia thành viên Liên minh châu Âu, có thể là người đứng đầu nhà nước hoặc chính phủ của quốc gia thành viên đó. Hội đồng châu Âu được xem là cơ quan lãnh đạo tối cao của Liên minh châu Âu.[40] Hội đồng châu Âu chủ động xem xét những thay đổi trong các hiệp ước điều chỉnh hoạt động Liên minh châu Âu cũng như xác định chương trình nghị sự và chiến lược cho Liên minh châu Âu.

Hội đồng châu Âu sử dụng vai trò lãnh đạo của mình để dàn xếp các tranh chấp giữa các quốc gia thành viên và các thể chế chính trị của Liên minh châu Âu cũng như giải quyết các cuộc khủng hoảng chính trị và bất đồng trong những vấn đề và chính sách gây nhiều tranh cãi. Về đối ngoại, hoạt động của Hội đồng châu Âu có thể ví với một nguyên thủ của tập thể các nguyên thủ quốc gia để ký kết, phê chuẩn các thỏa thuận và điều ước quốc tế quan trọng giữa Liên minh châu Âu và các quốc gia khác trên thế giới.[41]

Ngày 19 tháng 1 năm 2009, ngài Herman Van Rompuy đã được chỉ định làm chủ tịch thường trực của Hội đồng châu Âu. Ngày 1 tháng 12 năm 2009 khi Hiệp ước Lisbon bắt đầu có hiệu lực, ngài Herman Van Rompuy chính thức nhận công tác tại nhiệm sở. Chủ tịch Hội đồng châu Âu chịu trách nhiệm đại diện đối ngoại cho Liên minh châu Âu,[42] giải quyết mâu thuẫn nảy sinh giữa các quốc gia thành viên để hướng tới sự đồng thuận trong các hội nghị của Hội đồng châu Âu cũng như trong các giai đoạn chuyển tiếp giữa các hội nghị đó. Cần tránh nhầm lẫn Hội đồng châu Âu của Liên minh châu Âu với một tổ chức quốc tế độc lập khác của có tên gọi là Hội đồng châu Âu (tiếng Anh, “Council of Europe”).

Chủ tịch đương nhiệm của Hội đồng châu Âu là ông Donald Tusk được bầu trở lại nhiệm kỳ 2 (2017-2019) vào ngày 9 tháng 3 năm 2017, sau nhiệm kỳ đầu từ năm 2014-2017. Ông cũng từng là Thủ tướng Ba Lan nhiệm kỳ 2007-2014.

 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Hội đồng Liên minh châu Âu thường được gọi tắt trong tiếng Anh là Council [43] hay còn gọi là Hội đồng Bộ trưởng (tiếng Anh, “Council of Ministers”) [44] là một trong hai bộ phận lập pháp của Liên minh châu Âu (bộ phận còn lại là sự kết hợp của Ủy ban châu Âu và Nghị viện châu Âu) chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng đại diện cho các thành viên.

Các nước thành viên luân phiên làm Chủ tịch với nhiệm kỳ 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Ủy ban Thường vụ và Ban Thư ký. Tuy nhiên, dù cơ cấu tổ chức phức tạp nhưng Hội đồng Bộ trưởng vẫn được xem là một trong các thể chế chính trị chính thức của Liên minh châu Âu.[45]

Từ năm 1975, người đứng đầu nhà nước, hoặc đứng đầu chính phủ, các ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu có các cuộc họp thường kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng châu Âu hay Hội nghị Thượng đỉnh Liên minh châu Âu.

 

NGHỊ VIỆN CHÂU ÂU

Gồm 751 nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu từ tất cả các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu. Trong Nghị viện châu Âu các nghị sĩ ngồi theo nhóm chính trị khác nhau, không theo quốc tịch.[46]

Nhiệm vụ của Nghị viện châu Âu là phối hợp với Hội đồng Bộ trưởng (hay Hội đồng Liên minh châu Âu) thông qua đề xuất lập pháp của Ủy ban châu Âu trong hầu hết các lĩnh vực. Nghị viện châu Âu còn có thẩm quyền thông qua ngân sách, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của Liên minh châu ÂuỦy ban châu Âuchịu trách nhiệm trước Nghị viện châu Âu, đối với mọi hoạt động phải có sự chấp thuận của Nghị viện châu Âu, báo cáo kết quả công tác trước Nghị viện châu Âu để đánh giá, phê bình và rút kinh nghiệm. Chủ tịch Nghị viện châu Âu, được bầu bởi các nghị sĩ với nhiệm kì 2 năm rưỡi, đồng thời phải phụ trách vai trò người phát ngôn trong và ngoài nghị viện.[47]

Chủ tịch Nghị viện Châu Âu đương nhiệm là ông Antonio Tajani, thuộc Đảng Nhân dân Châu Âu từ ngày 17 tháng 1 năm 2017.

 

UỶ BAN CHÂU ÂU

Là cơ quan điều hành của Liên minh châu Âu chịu trách nhiệm đề xuất lập pháp và những hoạt động thường nhật của Liên minh châu ÂuỦy ban châu Âu bao gồm 27 uỷ viên đại diện cho 27 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu, nhiệm kỳ 5 năm do các chính phủ nhất trí cử và chỉ bị bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện châu Âu.

Chủ tịch Ủy ban châu Âu đương nhiệm là ông Jean-Claude Juncker, cựu Thủ tướng Luxembourgnhiệm kỳ 1995-2013, được Nghị viện châu Âu phê chuẩn ngày 15/7/2014.[48]

 

TOÀ ÁN CÔNG LÝ LIÊN MINH CHÂU ÂU

Có thẩm quyền tư pháp đối với các vấn đề liên quan đến luật pháp của Liên minh châu Âu. Bao gồm hai tòa án chính, đó là: “Tòa sơ thẩm châu Âu” (tiếng Anh, “European General Court”) và “Tòa án Công lý châu Âu” (tiếng Anh, “European Court of Justice”).[49]

 

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT

Cơ sở pháp lý hình thành Liên minh châu Âu là các hiệp ước được ký kết và phê chuẩn bởi các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu. Các hiệp ước đầu tiên đánh dâu sự thành lập Cộng đồng châu Âuvà Liên minh châu Âu. Các hiệp ước kế tiếp chỉnh sửa và bổ sung các hiệp ước đầu tiền ngày một đầy đủ và hoàn thiện hơn.[50] Đó chính là những hiệp ước tạo ra các thể chế chính trị của Liên minh châu Âu cũng như cung cấp cho các thể chế chính trị đó thẩm quyền thực hiện các mục tiêu và chính sách đã đặt ra ngay trong chính các hiệp ước. Những thẩm quyền này bao gồm thẩm quyền lập pháp ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu và công dân của các quốc gia thành viên đó. Liên minh châu Âu có đầy đủ tư cách pháp nhân để ký kết các thỏa thuận và điều ước quốc tế.

Căn cứ theo nguyên tắc “uy quyền tối cao” (tiếng Anh, “supremacy”), tòa án của các quốc gia thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng đắn tất cả quy định và nghĩa vụ đặt ra tuân theo các hiệp ước mà quốc gia thành viên đó đã phê chuẩn, kể cả khi điều đó gây ra các xung đột pháp luật trong hệ thống pháp luật nội địa, thậm chí trong vài trường hợp đặc biệt là hiến pháp của một số quốc gia thành viên.

 

LIÊN MINH TIỀN TỆ

Việc tạo ra một đơn vị tiền tệ duy nhất đã trở thành mục tiêu chính thức của Cộng đồng Kinh tế châu Âu từ năm 1969. Tuy nhiên, chỉ cho đến khi Hiệp ước Maastrichtcó những cải tiến vào năm 1993 thì các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu mới thực sự bị ràng buộc về mặt pháp lý bởi liên minh tiền tệ kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1999. Kể từ thời điểm phát hành đồng tiền chung euro, từ 11 nước ban đầu hiện nay đã có 17 quốc gia sử dụng đồng tiền này. Mới đây nhất là Estonia vào năm 2011

Tất cả các nước thành viên của Liên minh châu Âu, trừ Đan Mạch và Vương quốc Anh, đều bị ràng buộc trên cơ sở pháp lý về việc sử dụng đồng euro như đơn vị tiền tệ chính thức. khi đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kinh tế đặt ra. Tuy nhiên, chỉ có một vài quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu lên thời gian biểu cụ thể cho việc gia nhập hệ thống tiền tệ này.

Ví dụ như Thụy Điểnđã cố tình không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn thành viên của Liên minh châu Âu để lẩn tránh việc sử dụng đồng euro.

Đồng tiền chung euro được tạo ra nhằm mục đích xây dựng một thị trường duy nhất. Ý nghĩa của hành động này bao gồm việc thúc đẩy các quyền tự do di chuyển, xóa bỏ vấn đề trao đổi ngoại tệ, cải thiện sự minh bạch về giá cả hàng hóa và dịch vụ, thiết lập một thị trường tài chính thống nhất, ổn định giá cả và lãi suất thấp và nhất là hạn chế những tác động tiêu cực do khối lượng giao dịch thương mại nội đại khổng lồ trong phạm vi Liên minh châu Âu.

Đồng tiền chung euro cũng chính là biểu tượng chính trị cho sự hòa hợp và phát triển kinh tế liên tục. Từ khi ra mắt đồng euro đến nay, đồng euro đã trở thành đồng tiền dự trữ lớn thứ hai trên thế giới với một phần tư ngoại hối dự trữ là bằng đồng euro.

Ngân hàng Trung ương châu Âu, căn cứ trên các hiệp ước của Liên minh châu Âu, chịu trách quản lý chính sách tiền tệ của đồng euro nói chung và Liên minh châu Âu nói riêng.

Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Liên_minh_châu_Âu